CHỦ NGHĨA TỰ DO MỚI.
Câu 1: Cho biết nguyên nhân dẫn đến dự khôi phục lại và đặc trưng nổi bật của chủ nghĩa tự do mới.
- Ø Nguyên nhân khôi phục lại:
Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 cho thấy không thể coi nền kinh tế là một hệ thống tự điều chỉnh.
Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Xuất hiện khuynh hướng phê phán học thuyết Keynes và do đó phục hồi tư tưởng tự do kinh tế nhưng có sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.
Thành tựu của quản lí kinh tế theo kế hoạch hóa tập trung ở các nước XHCN.
Tất cả những biểu hiện đó của nền kinh tế đều cho thấy một nền kinh tế chỉ đặt dưới sự điều tiết của bàn tay thị trường hay bàn tay nhà nước đều có những thành công và khuyết tật nhất định mà nếu k có sự can thiệp của bàn tay còn lại thì k thể tự khắc phục đc. Vì vây, chủ nghĩa tự do mới đã ra đời trên cơ sở thừa nhận sự điều tiết của cả 2 bàn tay thị trường và nhà nước.
- Ø Đặc trưng:
Đây là một trào lưu tư tưởng kinh tế tư sản. Chủ nghĩa tự do kinh tế gồm các lý thuyết đề cao tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, coi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là hệ thống tự động do các quy luật kinh tế khách quan tự phát điều tiết.
Chủ nghĩa tự do mới: dựa trên nền tảng lập trường tự do tư sản cổ điển đồng thời lại muốn áp dụng và kết hợp quan điểm của trường phái Keynes, trường phái trọng thương ở mức độ nhất định để hình thành hệ tư tưởng mới điều tiết nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh nhưng thừa nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh nhiều hơn, thị trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).
Trong việc lí giải các hiện tượng và quá trình kinh tế trường phái này nhấn mạnh yếu tố tâm lý cá nhân trong việc qui định sản xuất và tiêu dùng, đồng thời sử dụng các công cụ toán học để chứng minh cho lý thuyết của mình.
Trường phái kinh tế của chủ nghĩa tự do mới phát triển rộng rãi ở các nước tư bản với màu sắc khác nhau, tên gọi khác nhau. Ví dụ: chủ nghĩa cá nhân mới (Anh), chủ nghĩa bảo thủ mới (Mỹ), nền kinh tế thị trường xã hội (Đức),…
Câu 2: Phân tích đặc điểm phương pháp luận của chủ nghĩa Tự do mới, so sánh những đặc điểm giống và khác nhau của chủ nghĩa tự do mới và tự do cũ.
- Ø Đặc điểm phương luận của chủ nghĩa tự do mới:
Chủ nghĩa tự do mới là trào lưu tư tưởng tư sản hiện đại, họ dựa trên nền tảng lập trường tự do tư sản cổ điển đồng thời lại muốn áp dụng và kết hợp quan điểm của trường phái Keynes, trường phái trọng thương ở mức độ nhất định để hình thành hệ tư tưởng mới điều tiết nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh nhưng thừa nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh nhiều hơn, thị trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).
Phương pháp luận:
Họ sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể mà chủ yếu là nghiên cứu số lượng, tâm lí mà không thể hiện bản chất. Họ không phân tích các quan hệ sản xuất mà xem xét các hiện tượng kinh tế từ góc độ chủ quan, đưa ra tổng thể các nhân tố phụ thuộc vào tư chất tinh thần của con người.
Họ phản ánh bề ngoài và xuyên tạc tái sản TBCN nhưng lại tỏ ra mong muốn mô tả một cách đầy đủ và toàn diện các quy luật kinh tế khách quan. Phương pháp phân tích kinh tế này phù hợp với việc biện hộ cho CNTB, loại bỏ các vấn đề giai cấp, xã hội.
Sử dụng phương pháp phân tích vi mô truyền thống. Giải thích cá nhân các phạm trù kinh tế theo đánh giá chủ quan của mỗi người và coi đó là xuất phát điểm của phân tích kinh tế, còn xã hội là phép cộng các kinh tế cá thể.
Hướng vào phân tích quá trình kĩ thuật, tổ chức hoạt động của các tổ chức độc quyền mà k phân tích quan hệ sở hữu trong hệ thống kinh tế.
Họ ưa thích mô hình hóa ý tưởng, xem xét các quan hệ kinh tế một cách phi lịch sử nhằm che đậy sự khác biệt căn bản giữa CNXH và CNTB.
Chống lại chủ nghĩa Mác – Lênin, họ giải thích một cách phản khoa học các phạm trù kinh tế.
- Ø So sánh chủ nghĩa tự do mới và tự do cũ:
Từ những năm 30 của thế kỉ XX trở về trc là thời của chủ nghĩa tự do cũ bao gồm trường phái Tân cổ điển và trường phái Cổ điển.
Từ những năm 30 của thế kỉ XX đến nay là thời của chủ nghĩa tự do mới. Trường phái kinh tế của chủ nghĩa tự do mới phát triển rộng rãi ở các nước tư bản với màu sắc khác nhau, tên gọi khác nhau. Ví dụ: chủ nghĩa cá nhân mới (Anh), chủ nghĩa bảo thủ mới (Mỹ), nền kinh tế thị trường xã hội (Đức),…
- Giống nhau:
Đều phân tích nền kinh tế thị trường TBCN, đều phát triển lí luận trên quan điểm tự do, coi trọng vai trò tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, đặt niềm tin vào cơ chế điều tiết của thị trường.
Đều phân tích tự do kinh doanh của cá nhân bằng cách đối lập với vai trò kinh tế của nhà nước.
Khác nhau:
Chủ nghĩa tự do cũ tuyệt đối hóa vai trò của cơ chế thị trường, cho rằng thị trường có thể giải quyết được mọi vấn đề, tự tạo ra cân bằng cung cầu. sự vận hành của cơ chế thị trường là lí tưởng, k có khuyết tật gì. Còn chủ nghĩa tự do mới mặc dù có đề cao cơ chế thị trường song vẫn nhìn thấy những tác động tiêu cực của nó sinh ra.
Chủ nghĩa tự do của hoàn toàn phủ nhận bàn tay của nhà nước can thiệp vào nền kinh tế khi cho rằng “không cần thiết” và “không mong muốn”. Trái lại, chủ nghĩa tự do mới đề nghị nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường nhằm khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường với khẩu hiệu “thị trường nhiều hơn, nhà nước can thiệp ít hơn”
Câu 3: Làm rõ quan điểm của các nhà kinh tế học CHLB Đức về nền kinh tế thị trường xã hội.
Nền kinh tế thị trường xã hội là một nền kinh tế thị trường kết hợp tự do cá nhân, năng lực hoạt động kinh tế với công bằng xã hội.
Nền kinh tế thị trường xã hội không phải là nền kinh tế thị trường tư bản truyền thống (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20), không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị trường hiện đại của trào lưu tự do mới vì trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà nước và các vấn đề xã hội.
Đây là nền kinh tế thị trường kích thích mạnh mẽ sáng kiến các nhân và lợi ích toàn xã hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của thị trường, chống lạm phát, giảm thất nghiệp, quan tâm thực hiện công bằng xã hội. Các quyết đinh kinh tế và chính trị của nhà nước được hoạch định trên cơ sở chú ý đến những nhu cầu và nguyện vọng cá nhân.
Mô hình này theo đuổi các mục tiêu:
- Bảo đảm và nâng cao tự do về vật chất cho mọi công dân bằng cách bảo đảm cơ hội kinh doanh cá thể bằng một hệ thống an toàn xã hội.
- Thực hiện công bằng xã hội theo nghĩa là công bằng trong khởi nghiệp và phân phối.
- Bảo đảm ổn định bên trong của xã hội (khắc phục khủng hoảng kinh tế, mất cân đối).
Tư tưởng trung tâm của mô hình là:
Tự do thị trường, tự do kinh doanh, không có sự khống chế của độc quyền, bảo vệ quyền sở hữu tư nhân, bảo vệ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính độc lập kinh tế và chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thừa nhận vai trò nhất định của Nhà nước (để đảm bảo phối hợp sự tự do kinh tế với các quy tắc và chuẩn mực xã hội).
Được tổ chức theo kiểu “sân bóng đá” (Ropke và Erhard nêu ra) Trong đó:
- Xã hội là một sân bóng đá
- Các giai cấp và tầng lớp xã hội là các cầu thủ
- Nhà nước là trọng tài, đóng vai trò bảo đảm cho trận đấu diễn ra theo luật, tránh khỏi những tai họa.
Các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường xã hội
Thứ nhất, tuyệt đối đảm bảo quyền tự do cá nhân.
Thứ hai, bảo đảm công bằng xã hội thông qua các chính sách xã hội của nhà nước.
Thứ ba, chính sách kinh doanh theo chu kỳ. Nhà nước phải có chính sách khắc phục hậu quả của khủng hoảng chu kỳ, điều chỉnh mất cân đối.
Thứ tư, chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Thứ năm, chính sách cơ cấu. Được coi là tiêu chuẩn đặc trưng, hạt nhân trong chính sách tăng trưởng. (Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu cách mạng khoa học công nghệ, đào tạo con người,..).
Thứ sáu, bảo đảm tính phù hợp với cạnh tranh trên thị trường, ngăn ngừa sự phá vỡ hay hạn chế cạnh tranh quá mức trên thị trường…
Ngày nay, lý thuyết này được phát triển thành lý thuyết “Xã hội có tổ chức”, “Xã hội phúc lợi chung”.
Yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường – xã hội
Cạnh tranh là yếu tố trung tâm không thể thiếu trong hệ thống kinh tế thị trường xã hội Đức , để có hiệu quả phải có sự bảo hộ của Nhà nước trên cơ sở tôn trọng quyền tự do của các xí nghiệp.
Chức năng cơ bản của cạnh tranh là:
- Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu: cạnh tranh làm cho tài nguyên chuyển đến những nơi mà chúng đc sử dụng với năng suất để đạt lợi ích cao nhất. Dĩ nhiên, sự hoạt động của chức năng này là không hoàn mĩ, vẫn có sai sót.
- Khuyến khích tiến bộ kĩ thuật: cạnh tranh thúc đẩy mọi người sáng chế nhằm đưa ra thị trường một sản phẩm phù hợp vs nhu cầu thị trường để thu đc lợi nhuận độc quyền trong một thời gian, như vậy cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật
- Phân phối thu nhập:Cạnh tranh sẽ cung cấp 1 sơ đồ về phân phối thu nhập lần đầu. Cạnh tranh có hiệu quả sẽ thưởng cho ng thành công lợi nhuận cao hơn.
- Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng: cạnh tranh thúc đẩy nhà sản xuất tìm cách nâng cao chất lượng, mẫu mã chủng loại sản phẩm, làm đa dạng phong phú các mặt hàng trên thị trường và tất nhiên người tiêu dùng là ng có lợi nhất khi họ có nhiều hơn cơ hội chọn lựa hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu.
- Đảm bảo tính linh hoạt của sự điều chỉnh: cạnh tranh là công cụ rất năng động cho phép duy trì sự di chuyển liên tục các nguồn tài nguyên đến nơi sử dụng có hiệu quả. Sự di chuyển đó diễn ra khi có sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra.
- Thực hiện kiểm soát sức mạnh kinh tế và chính trị: Những vị trí độc quyền và lợi nhuận độc quyền chỉ tồn tại trong thời gian nhất định bởi cạnh tranh tác động đến chúng. Sự kiểm soát sức mạnh kinh tế khi vượt qua một quy mô nào đó sẽ tạo ra sự kiểm soát các thế lực chính trị. Việc chấp nhận cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc chính phủ phải cân nhắc và hạn chế vai trò hỗ trợ của mình.
- Đảm bảo quyền tự do lựa chọn và hành động cá nhân.
Các nhân tố đe dọa cạnh tranh là:
- Từ chính phủ: có thể hạn chế, bóp méo cạnh tranh, với tư cách người quản lí xã hội sẽ làm suy yếu cạnh tranh.
- Từ phía tư nhân: về cơ bản đó là sự hình thành tổ chức độc quyền, ngoài ra khi một số doanh nghiệp có sức mạnh thị trường nhất định có thể tẩy chay hoặc cấm vận nhằm chống lại cạnh tranh.
Do đó, các nhà kinh tế học Đức cho rằng cần phải có biện pháp bảo vệ cạnh tranh mà trách nhiệm chủ yếu thuộc về chính phủ.
Cơ quan bảo vệ cạnh tranh: ủy ban chống Cartel toàn liên bang
Công cụ để bảo vệ cạnh tranh: công cụ kinh tế, công cụ hành chính, công cụ luật pháp
Đồng thời, họ thừa nhận mặc dù cơ chế thị trường mang lại kết quả tối ưu cho các hoạt động kinh tế nhưng nó cũng tác động đến xã hội mang lại những kết quả ko mong muốn
Yếu tố xã hội trong kinh tế thị trường – xã hội
Yếu tố xã hội được quan tâm đặc biệt với nội dung: nâng cao mức sống của các nhóm dân cư thu nhập thấp, bảo trợ xã hội đồng thời bảo vệ tất cả các thành viên trong xã hội chống lại những khó khăn về kinh tế và đau khổ về mặt xã hội do những rủi ro gây nên
Muốn giải quyết tốt các vấn đề xã hội cần phải:
- tăng nhịp độ tăng trưởng kinh tế: tạo nên thu nhập cao, giảm tỉ lệ thất nghiệp
- phân phối thu nhập một cách công bằng
- xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội: đảm bảo cho các thành viên trong xã hội chống lại những rủi ro như thất nghiệp, ốm đau, tai nạn, tuổi già…
- phúc lợi xã hội: trợ cấp cho những người thu nhập thấp hoặc k có thu nhập.
- các biện pháp của chính phủ
- phân phối lại kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ: nền kinh tế thị trường xã hội vẫn rất cần đến 1 chính phủ mạnh. Nhưng sự can thiệp của chính phủ chỉ cần đến những nơi những lúc cần thiết mà thôi => Vai trò KT của chính phủ trong nền KTTTXH ở CHLB Đức được xây dựng trên 2 cơ sở: sáng kiến cá nhân & cạnh tranh có hiệu quả.
Giới hạn & phạm vi vai trò của chính phủ: những nơi & những lúc mà cạnh tranh tỏ ra ko có hiệu quả hoặc cạnh tranh bị đe doạ.
Nguyên tắc can thiệp của chính phủ: hỗ trợ & tương hợp vs thị trường:
Nguyên tắc hỗ trợ: nhằm bảo vệ và khuyến khích các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường xã hội. Đây là nguyên tắc giữ vai trò chỉ đạo khi giải quyết vấn đề là nhà nước can thiệp hay ko can thiệp đến mức nào, đồng thời bảo vệ và khuyến khích các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường xã hội. Chính phủ cần phải: duy trì cạnh tranh có hiệu quả, ổn định tiền tệ, chống lạm phát,tôn trọng sở hữu tư nhân, duy trì an ninh chính trị & trật tự an toàn xã hội, thực hiện công bằng xã hội.
Nguyên tắc tương hợp vs thị trường: 1 loạt chính sách mà chính phủ ban hành: toàn dụng nhân lực; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách cơ cấu và chính sách vùng lãnh thổ; tăng trưởng KT; trợ cấp phát triển KT ngành, phát triển KT vùng; Chính sách chống chu kì; Chính sách thương mại nhằm đảm bảo sự cân bằng trong cán cân thanh toán.
Khẩu hiệu “thị trường ở mọi lúc mọi nơi”, “can thiệp của chính phủ ở những nơi, những lúc cần thiết”
Thành tựu và hạn chế của nền kinh tế thị trường xã hội
Nền kinh tế thị trường có nhiều thành tựu song cũng có hạn chế. Cụ thể:
Thành tựu kinh tế xã hội:
- Đưa nước Đức từ một nước thua trận trong chiến tranh thế giới thứ hai trở thành một cường quốc kinh tế.
- Thực hiện được hai mục tiêu: tự do cá nhân và đoàn kết xã hội.
- Kết hợp được khả năng công nghiệp lớn mạnh dựa trên công nghệ hiện đại với sự phát triển thương mại thế giới mở rộng.
Nguyên nhân: Coi trọng năng suất cao, coi trọng nguồn nhân lực và việc đào tạo bồi dưỡng con người, coi trọng nghiên cứu – triển khai, quan tâm mạnh đến các vấn đề xã hội.
Hạn chế:
- Tăng trưởng kinh tế gần đây chậm lại
- Về xã hội: chủ nghĩa cá nhân cực đoan tăng lên, sự khủng hoảng về con người.
- Sự can thiệp của nhà nước cũng cần xem xét lại.
Câu 4: Trình bày đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tự do mới. Đặc điểm đó đc thể hiện trong lí thuyết kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ntn.
(Câu này k chắc chắn lắm)
- Ø Đặc điểm phương luận của chủ nghĩa tự do mới: câu 2
- Ø Đặc điểm đó thể hiện ntn trong lí thuyết kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh nhưng thừa nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh nhiều hơn, thị trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).
Nền kinh tế thị trường xã hội không phải là nền kinh tế thị trường tư bản truyền thống (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20), không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị trường hiện đại của trào lưu tự do mới vì trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà nước và các vấn đề xã hội.
Họ sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể mà chủ yếu là nghiên cứu số lượng, tâm lí mà không thể hiện bản chất. Họ không phân tích các quan hệ sản xuất mà xem xét các hiện tượng kinh tế từ góc độ chủ quan, đưa ra tổng thể các nhân tố phụ thuộc vào tư chất tinh thần của con người.
Đây là nền kinh tế thị trường kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá nhân và lợi ích toàn xã hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của thị trường, chống lạm phát, giảm thất nghiệp, quan tâm thực hiện công bằng xã hội. Các quyết đinh kinh tế và chính trị của nhà nước được hoạch định trên cơ sở chú ý đến những nhu cầu và nguyện vọng cá nhân.
Họ phản ánh bề ngoài và xuyên tạc tái sản TBCN nhưng lại tỏ ra mong muốn mô tả một cách đầy đủ và toàn diện các quy luật kinh tế khách quan. Phương pháp phân tích kinh tế này phù hợp với việc biện hộ cho CNTB, loại bỏ các vấn đề giai cấp, xã hội.
Họ ưa thích mô hình hóa ý tưởng, xem xét các quan hệ kinh tế một cách phi lịch sử nhằm che đậy sự khác biệt căn bản giữa CNXH và CNTB.
Mô hình này theo đuổi các mục tiêu:
- Bảo đảm và nâng cao tự do về vật chất cho mọi công dân bằng cách bảo đảm cơ hội kinh doanh cá thể bằng một hệ thống an toàn xã hội.
- Thực hiện công bằng xã hội theo nghĩa là công bằng trong khởi nghiệp và phân phối.
- Bảo đảm ổn định bên trong của xã hội (khắc phục khủng hoảng kinh tế, mất cân đối).
Tư tưởng trung tâm của mô hình là:
Tự do thị trường, tự do kinh doanh, không có sự khống chế của độc quyền, bảo vệ quyền sở hữu tư nhân, bảo vệ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính độc lập kinh tế và chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thừa nhận vai trò nhất định của Nhà nước (để đảm bảo phối hợp sự tự do kinh tế với các quy tắc và chuẩn mực xã hội).
Các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường xã hội:
Thứ nhất, tuyệt đối đảm bảo quyền tự do cá nhân.
Thứ hai, bảo đảm công bằng xã hội thông qua các chính sách xã hội của nhà nước.
Thứ ba, chính sách kinh doanh theo chu kỳ. Nhà nước phải có chính sách khắc phục hậu quả của khủng hoảng chu kỳ, điều chỉnh mất cân đối.
Thứ tư, chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Thứ năm, chính sách cơ cấu. Được coi là tiêu chuẩn đặc trưng, hạt nhân trong chính sách tăng trưởng. (Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu cách mạng khoa học công nghệ, đào tạo con người,..).
Thứ sáu, bảo đảm tính phù hợp với cạnh tranh trên thị trường, ngăn ngừa sự phá vỡ hay hạn chế cạnh tranh quá mức trên thị trường…
Ngày nay, lý thuyết này được phát triển thành lý thuyết “Xã hội có tổ chức”, “Xã hội phúc lợi chung”.
Câu 5: Phân tích lí thuyết trọng tiền của Friedman.
Thứ nhất, cho rằng mức cung tiền tệ là nhân tố quyết đinh đến việc tăng sản lượng quốc gia và do đó ảnh hưởng đến việc làm, giá cả (các biến số của kinh tế vĩ mô).
Về bản chất: nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là tương đối ổn định, cơ chế thị trường tự nó sẽ đảm bảo cân bằng cung cầu và không nhất thiết phải trải qua các chu kì kinh doanh.
Suy thoái và lạm phát cao là do nhà nước cung quá ít hoặc quá nhiều tiền cho nền kinh tế.
Cụ thể: tiền cung ứng tăng nhanh hơn mức thu nhập thì dân cư sẽ chi tiêu ngay số tiền đó là cầu tiêu dùng tăng dẫn đến tăng giá và lạm phát.
Ngược lại, tiền cung ứng ít hơn mức cần thiết thì chi tiêu giảm, tổng cầu giảm, hàng hóa bán ra chậm, dẫn đến trì trệ, thu hẹp sản xuất, hiện tượng suy thoái kinh tế và thất nghiệp xảy ra.
Tóm lại: biến động trong cung ứng tiền tệ sẽ dẫn đến biến động trong thu nhập, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và giá cả cùng với những biến động trong cơ cấu kinh tế và cạnh tranh,… dẫn tới chu kì kinh doanh (khủng hoảng kinh tế).
Có thể tác động vào chu kì kinh tế tư bản chủ nghĩa bằng việc chủ động điều tiết mức cung tiền tệ. Việc điều tiết này do Nhà nước thực hiện thông qua ngân hàng trung ương. Hiệu quả phụ thuộc vào trình độ và năng lực của Nhà nước.
Thứ hai, giá cả phụ thuộc vào khối lượng tiền tệ trong lưu thông nên có thể thông qua chính sách tiền tệ để ổn định giá cả, chống lạm phát.
Từ công thức: MV = PQTa có: V = PQ / M | M – Mức cung tiền tệV – Tốc độ lưu thông tiền tệ
P – Giá cả TB của hàng hóa và dịch vụ
Q – Sản lượng (KL hàng hóa và dịch vụ trong năm)
P.Q – GNP danh nghĩa
|
Vì V có tính ổn định, Q không phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào M.
Nên M thay đổi tác động trực tiếp đến P, do đó tác động đến giá cả, lạm phát và sự phát triển kinh tế.
Chủ trương ưu tiên chống lạm phát hơn là chống thất nghiệp (Thậm chí có thể chấp nhận tỉ lệ thất nghiệp cao để ngăn ngừa lạm phát), lạm phát là căn bệnh nan giải của xã hội chứ không phải thất nghiệp.
Chỉ có chính sách tiền tệ mới giữ vai trò chủ đạo tác động đến ổn định và phát triển kinh tế (không phải là các chính sách tài khóa như thuế và chi tiêu), trái với Keynes.
Tư tưởng điều tiết tiền tệ (Friedman) là: chủ động điều tiết mức cung tiền tệ trong từng thời kì phát triển, trong thời kì khủng hoảng kinh tế nên tăng khối lượng tiền tệ, trong thời kì ổn định nên giảm mức cung tiền tệ. Nhìn chung giữ mức cung của tiền tăng với tỉ lệ ổn định (3 – 4% / năm).
Thứ ba, ủng hộ và bảo vệ quan điểm tự do kinh doanh, ủng hộ chế độ tư hữu, bảo vệ quyền tự do hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước không nên can thiệp nhiều vào kinh tế (chỉ giới hạn ở điều chỉnh mức cung tiền tệ, điều tiết lưu thông tiền tệ để ngăn chặn lạm phát).
∗ Đánh giá: Lý thuyết trọng tiền có ảnh hưởng sâu sắc trong nhiều nước tư bản phát triển, đặc biệt là Anh và Mỹ (Reagan và Thatcher).
Nhưng chỉ đạt hiệu quả kinh tế nhất thời, sau đó lại đưa đến những hậu quả mới.
Câu 6: So sánh sự giống và khác nhau cơ bản giữa lí thuyết trọng tiền Friedman và trọng cầu Keynes.
- Ø Giống nhau:
Cả 2 đều lấy đối tượng nghiên cứu là nền kinh tế thị trường TBCN, đều áp dụng phương pháp kinh tế vĩ mô, coi trọng vai trò kinh tế nhà nước và các công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế.
Họ đều chủ trương làm tăng mức cung tiền tệ hàng năm theo một tỉ lệ nhất định.
Mục tiêu của cả 2 lí thuyết đều hướng vào tạo sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng sản lượng nền kinh tế TBCN
- Ø Khác nhau
Nội dung | Trường phái trọng tiền Friedman | Trường phái trọng cầu Keynes |
Về sản lượng nền kinh tế. | Cung tiền tệ là nhân tố quyết định sự gia tăng sản lượng của nền kinh tế. | Tổng cầu quyết định tổng cung và thúc đẩy tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. |
Nếu sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng thì nên tăng cung tiền.Nếu sản lượng thực tế mà lớn hơn sản lượng tiềm năng thì không nên tăng cung tiền. | Chủ trương tăng cung tiền tệ là để giảm lãi suất, kích thích đầu tư và qua đó tăng tổng cầu => tăng trưởng sản lượng nền kinh tế. | |
Chính sách tài chính chỉ liên quan đến phân phổi thu nhập quốc dân cho quốc phòng và hàng hóa công cộng, còn các biến số kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào cung tiền tệ | Chính sách tài chính có ảnh hưởng quan trọng đến các biến số kinh tế vĩ mô. | |
Về cầu tiền. | Cầu tiền có tính ổn định cao. | Cầu tiền không có tính ổn định. |
Cầu tiền là nhân tố ngoại sinh.Cầu tiền không phụ thuộc vào lãi suất mà chỉ phụ thuộc vào thu nhập. | Cầu tiền là nhân tố nội sinh.Nó phụ thuộc vào lãi suất và tâm lí thích sử dụng tiền mặt hay các nhân tố khác. | |
Cầu tiền không phải là nhân tố hoạt động của quá trình sản xuất | Cầu tiền là nhân tố quyết định tái sản xuất. | |
Về ứng xử của người tiêu dùng. | Khi có khoản thu nhập ổn định chắc chắn thì mức tăng tiêu dùng cao hơn mức tăng thu nhập, tiết kiệm chỉ là số dư ra của tiêu dùng và phụ thuộc vào khoản thu nhập tức thời. | Tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập nhưng tăng chậm hơn thu nhập (dC < dR) vì khuynh hướng gia tăng tiết kiệm. |
Về lạm phát thất nghiệp | Lạm phát là căn bênh nan giải của nền kt.Thất nghiệp là hiện tượng bình thường trên thị trường.
Tính chất k ổn định của lạm phát là một nhân tố mất ổn định chung, ảnh hưởng đến giá cả và sinh ra thất nghiệp.
| Thất nghiệp là nhân tố gây bất ổn định cho nền kinh tế vì thế khuyến khích mọi hoạt động có thể mở rộng việc làm, chống thất nghiệp.Lạm phát là phương tiện chống thất nghiệp. |
Về cơ chế điều tiết kinh tế. | Ủng hộ và bảo vệ quan điểm tự do kinh doanh dựa vào thị trường, đề nghị nhà nước không nên can thiệp nhiều mà chỉ giới hạn ở việc điều chỉnh mức cung tiền tệ | Đánh giá cao vai trò của nhà nước, bỏ qua vai trò của cơ chế thị trường. |
Câu 7: Trình bày lí thuyết trọng cung của Mĩ.
Lý thuyết này xuất hiện ở Mỹ vào năm 1980, biểu hiện rõ sự đối lập với những tư tưởng trọng cầu của Keynes.
(Tiền bối: Marshall , Đại biểu: Arthur Laffer)
Lý thuyết trọng cung đề cao vai trò chủ động trong sản xuất của giới chủ, đề cao cơ chế tự điều tiết của thị trường tự do. Theo lý thuyết này, chỉ có khu vực kinh doanh tự do của tư nhân mới có khả năng đạt được sự phát triển kinh tế ổn định. Dù Chính phủ có tự đặt nhiệm vụ gì thì cũng không thể can thiệp vào kinh tế. Sự kích thích tư nhân sản xuất chỉ bắt đầu từ sản xuất và do thị trường tác động điều tiết. Sự ép buộc quá mức từ phía nhà nước có thể gây ra phản ứng tiêu cực làm thui chột năng lực và tính năng động của khu vực tư nhân.
Nội dung của lý thuyết là:
Khối lượng sản xuất là kết quả của chi phí sản xuất, phản ánh kết quả hoạt động kinh tế. Chi phí này mang lại kích thích kinh tế: chi phí sản xuất tăng thì khối lượng sản xuất càng lớn ⇒ cung tăng sẽ tạo ra cầu mới, cơ chế thị trường tự điều tiết sẽ dẫn tới cân bằng cung cầu. Sự điều tiết của chính phủ sẽ làm biến dạng cung cầu. Nhà nước (Chính phủ) có nhiệm vụ là xây dựng các điều kiện để các yếu tố kích thích kinh tế xuất hiện, nền kinh tế sẽ đạt được trạng thái lí tưởng.
- Khuyến khích nâng cao khối lượng và hiệu quả sản xuất.
- Tôn trọng tính chủ động của giới chủ, giảm tới mức tối đa sự can thiệp của Nhà nước.
Nguyên tắc:
- Đề cao lợi ích của khu vực tư nhân.
- Xem cạnh tranh là yếu tố cần thiết (tự do cạnh tranh).
Tiết kiệm là yêu cầu của mọi nền kinh tế. Muốn phát triển kinh tế không phải ở chỗ kích thích cầu mà phải tăng năng suất lao động bằng con dường kích thích lao động, đầu tư và tiết kiệm. Không có tiết kiệm sẽ không có bất kì sự tăng trưởng nào. (Phủ nhận quan điểm của Keynes đã coi tiết kiệm như là nguồn gốc của sản xuất thừa, phủ nhận việc kích thích cầu).
Sự tác động vào tổng cung sẽ tạo ra những thế năng cho những mục tiêu ổn định dài hạn và việc hoạch định chính sách của Nhà nước chỉ mang lại hiệu quả cao khi nhằm vào các mục tiêu ổn định dài hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung của nền kinh tế là:
- Lao động: số lượng, chất lượng người lao động.
- Vốn: khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn vốn.
- Tiến bộ kĩ thuật: cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học, công nghệ mới.
Đây là yếu tố phải quan tâm hàng đầu nhằm khai thác một cách tối ưu.
Cần giảm thuế: sẽ tăng được tiết kiệm và đầu tư, kích thích sản xuất kinh doanh và cải tiến kĩ thuật, từ đó tăng sản phẩm và lợi nhuận, do đó không giảm thu ngân sách mà làm cho tăng (tổng thu về thuế tăng). (Phê phán chính sách thuế cao của Keynes).
Công cụ chủ yếu để phân tích kinh tế là lí thuyết đường cong Laffer thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập và mức thuế.
Tóm lại, cần có chính sách thuế hợp lí, mức thuế phù hợp.
Đánh giá về lý thuyết:
Lý thuyết trọng cung có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế của chính quyền Reagan. Năm 1981, Reagan đã đề nghị giảm 25% thuế thu nhập nhưng thâm hụt ngân sách ngày càng lớn khiến người ta nghi ngờ…
Câu 8: Phân biệt sự giống và khác nhau của trọng cung Mĩ và trọng cầu Keynes.
- Ø Sự giống nhau:
Cả 2 trường phái đều hướng vào tìm giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, đều quan tâm nghiên cứu kinh tế vĩ mô và vai trò của nhà nước.
- Ø Sự khác nhau:
Nội dung | Trường phái trọng cầu | Trường phái trọng cung |
Mục đích ra đời. | Đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp | Tìm kiếm con đường tăng trưởng kinh tế. |
Biện pháp | Coi trọng các biện pháp tác động vào tổng cầu để kích thích sự tăng trưởng sản lượng và thu nhập quốc dân. Do vậy phải giảm tiết kiệm tăng đầu tư tức là kích cầu. | Đề cao vai trò của cung đối với sự tăng trưởng kinh tế.Tăng năng suất lao động bằng con đường kích thích lao động, đầu tư và tiết kiệm => kích cung |
Bàn về thuế | Thuế suất cao đối với các khoản tiết kiệm của dân cư.Giảm thuế đối với doanh nghiệp | Giảm thuế suất để kích thích tính tích cực của con người, tăng đầu tư, tạo việc làm, tăng sản lượng và tăng thu ngân sách. |
Về vai trò của nhà nước. | Đề cao vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế, bỏ qua vai trò của thị trường.Các chính sách kinh tế là để làm tăng tổng cầu và việc làm. | Có sự điều tiết của nhà nước ở mức nhất định, thị trường nhiều hơn, nhà nước ít hơn.Các chính sách kinh tế là để kích thích việc tăng cung. |
Bàn về tiết kiệm. | Tiết kiệm là nguồn gốc phát sinh ra sản xuất thừa, là nhân tố làm giảm việc làm và quy mô hoạt động kinh tế. | Với cá nhân, tiết kiệm là khoản thu nhập của tương lai.Tiết kiệm thu nhập hiện tai càng nhiều thì thu nhập tương lai càng lớn. |
Tác động của cung, cầu đối với nền kinh tế | Trọng cầu: Khi thu nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tăng chậm hơn làm giảm cầu tương đối, tức là giảm cầu có hiệu quả, ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và khối lượng việc làm.Để điều chỉnh sự thiếu hụt này cần tăng đầu tư hoặc nhà nước can thiệp bằng các chính sách kích cầu => cầu có hiệu quả tăng lên, giá cả hh tăng, hiệu quả giới hạn của tư bản tăng. Điều đó khuyến khích mở rộng sản xuất. Nền kinh tế đc tái phát triển, khủng hoảng và thất nghiệp bị ngăn chặn. | Trọng cung: Khối lượng sản xuất càng lớn, lượng cung càng lớn. Đến lượt nó, cung mới sẽ tạo ra cầu mới, nhờ vậy nền kinh tế đạt trạng thái lí tưởng. Khủng hoảng kinh tế và sản xuất thừa bị loại trừ. |